Tin tức

Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ

Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ

26/07/2023

Quyết định thành lập doanh nghiệp là một trong những quyết định quan trọng đối với bất kỳ nhà đầu tư nào. Trong giai đoạn này, việc góp vốn là một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà đầu tư cần quan tâm, bởi việc góp vốn là yếu tố tiền đề, cơ sở phân chia lợi nhuận giữa các nhà đầu tư cũng như xác định phạm vi quyền hạn của chủ thể góp vốn đối với việc đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp sau này.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập, pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận nhiều đối tượng mới được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp, trong đó có quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ làm vốn góp thành lập doanh nghiệp vẫn chưa được phổ biến và còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

So Huu Tri Tue

Như vậy, góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ là việc các chủ thể chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đối với tài sản trí tuệ của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của doanh nghiệp. Do đó, để tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ cần phải thoả mãn các điều kiện sau:

Một là, về chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp là chủ sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;

Hai là, việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng của tài sản trí tuệ ngoài việc tuân theo những quy định của pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp nói chung còn phải tuân theo các quy định riêng về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền của Luật Sở hữu trí tuệ;

Ba là, về thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp do các bên thỏa thuận, tuy nhiên phải xem xét đến yếu tố thời hạn bảo hộ của đối tượng sở hữu trí tuệ;

Bốn là, khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu chỉ có thể góp vốn bằng quyền tài sản đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ, các quyền nhân thân đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ không được sử dụng để góp vốn;

Năm là, việc xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp khá phức tạp và chủ yếu tôn trọng tự do thỏa thuận của các bên tham gia góp vốn.

Sau khi đã tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh, để hoàn tất thủ tục góp vốn thành viên góp vốn phải tiến hành chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp. Theo đó, trong trường hợp các đối tượng sở hữu trí tuệ không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký mà thành viên góp vốn chuyển giao tài sản đó cho doanh nghiệp có xác nhận bằng biên bản. Cụ thể, các đối tượng sở hữu công nghiệp không phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: quyền tác giả; quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại; quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh. Đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được xác lập trên cơ sở đăng ký bảo hộ như quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu thì thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

So Huu Tri Tue2

Trong trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do các bên thỏa thuận chấm dứt việc góp vốn, mà vẫn chưa hết thời hạn được bảo hộ đối với quyền sở hữu trí tuệ tương ứng thì bên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ được nhận lại quyền sở hữu trí tuệ đó. Nếu bên góp vốn không có nhu cầu sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, thì doanh nghiệp nhận góp vốn vẫn có thể sử dụng quyền sở hữu trí tuệ này, nếu được sự đồng ý của bên góp vốn. Nếu thời hạn bảo hộ đối với quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn đã hết, thì doanh nghiệp nhận góp vốn được vẫn được quyền sử dụng nhưng trong trường hợp này sẽ không được quyền sở hữu, nghĩa là không loại trừ các tổ chức, cá nhân khác sử dụng quyền sở hữu trí tuệ.

Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ bị phá sản, thì quyền sở hữu trí tuệ đã góp vốn được xử lý theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền về việc tuyên bố phá sản. Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ bị giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ là tổ chức bị giải thể, thì quyền sở hữu trí tuệ đã góp vốn được xử lý theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Doanh nghiệp nhận góp vốn thành lập bằng quyền sở hữu trí tuệ phải hạch toán giá trị vốn góp bằng quyền sở hữu trí tuệ do bên góp vốn vào tài sản cố định và trích khấu hao vào chi phí hợp lý kinh tính thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi góp vốn. Như vậy, theo nguyên tắc về việc ghi chép kế toán, chỉ có những quyền sở hữu trí tuệ có chi phí phát sinh thì mới được xem xét để hoạch toán vào vốn góp thành lập doanh nghiệp. Đây là một vấn đề bất cập hiện nay, bởi đối với các doanh nghiệp nhận góp vốn thành lập thì thành viên góp vốn chuyển giao quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh nghiệp và được hưởng các quyền lợi từ doanh nghiệp. Mặc dù, pháp luật có quy định về việc doanh nghiệp nhận góp thành lập bằng quyền sở hữu trí tuệ phải hoạch toán giá trị vốn góp bằng quyền sở hữu trí tuệ do bên góp vốn vào tài sản cố định doanh nghiệp, nhưng lại chưa quy định cụ thể về việc hoạch toán sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ. Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp được tạo lập trên cơ sở tự do ý chí của các bên. Do đó, cũng giống như các loại hợp đồng thông thường khác, về nguyên tắc pháp luật sẽ không ràng buộc hoặc hạn chế sự tự do thỏa thuận của các bên.

Ở Việt Nam hiện nay, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật ghi nhận từ khá lâu, tuy nhiên trên thực tế hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ chưa được diễn ra phổ biến. Hiện nay, hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu và quyền sử dụng nhãn hiệu đang được diễn ra phổ biến và sôi động hơn cả. Còn hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu đối với các đối tượng là các giải pháp kỹ thuật hay các quy trình chưa được phổ biến.

Một số quy định mới về quản lý Khu công nghiệp Khu kinh tế Vĩnh Phúc

Một số quy định mới về quản lý Khu công nghiệp Khu kinh tế Vĩnh Phúc

26/07/2023

(BQLCKCN) – Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2018.

Dưới đây là một số điểm đáng chú ý của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP:

* Bổ sung các quy định về các mô hình KCN mới: Khu công nghiệp hỗ trợ; Khu công nghiệp sinh thái; Khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ

Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các nhà đầu tư triển khai trên thực tế để nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN của Việt Nam trong thời gian tới, Nhà nước khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần khu công nghiệp thuộc quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sang hoạt động theo mô hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Nghị định này.

Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đã có hạ tầng trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với đầu tư vào khu công nghiệp, ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành, nghề theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp tác đầu tư.

* Ưu đãi đầu tư đối với KCN, KKT

Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.

Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.

Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư.

Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án.

* Về phát triển nhà ở, công trình thể thao, văn hóa cho người lao động KCN, KKT

Để đảm bảo phát triển KCN gắn với phát triển đồng bộ hạ tầng xã hội, các công trình phúc lợi cho người lao động KCN, Nghị định bổ sung quy định về phát triển công trình thiết chế văn hóa, thể thao và phúc lợi công cộng cho người lao động KCN. Theo đó, chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại KCN, KKT được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.

* Về phương thức huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng KCN, KKT

Về phương thức huy động vốn đầu tư hạ tầng KCN, Nghị định bổ sung quy định huy động các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN theo quy định tại Điều 18 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, đồng thời quy định UBND cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Về phương thức huy động vốn đầu tư hạ tầng KKT, Nghị định bổ sung hình thức đối tác công tư theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đồng thời điều chỉnh một số nội dung hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT theo quy định mới của Luật Đầu tư công về thẩm quyền phê duyệt chương trình mục tiêu hỗ trợ hạ tầng KKT.

Theo đó, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách địa phương; Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được huy động vốn từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định; Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công – tư; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

* Về lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất

Ngoài các quy định về lưu trú, tạm trú cho chuyên gia làm việc tại KCN, KCX, doanh nghiệp chế xuất, Nghị định bổ sung quy định về nơi ở cho chuyên gia nước ngoài được bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn phòng và theo tiêu chuẩn của pháp luật xây dựng nhằm hạn chế tác động của việc lưu trú, sinh sống của chuyên gia đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nghị định này thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.

 

Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Quy định mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu

Quy định mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu

26/07/2023

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg  về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương. Quyết định này quy định về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức để phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.

Cụ thể, mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương là chuỗi ký tự có độ dài tối đa là 35 ký tự và được chia thành các nhóm ký tự. Các ký tự gồm: dấu chấm (.), các chữ số từ 0-9 và các chữ cái từ A đến Z (dạng viết hoa trong bảng chữ cái tiếng Anh). Mỗi nhóm ký tự được sử dụng để xác định các cơ quan, tổ chức tại cấp tương ứng; các nhóm ký tự được phát triển từ trái qua phải và được phân tách với nhau bằng dấu chấm (1).

Nhóm ký tự thứ nhất, ở vị trí ngoài cùng bên trái trong Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương quy định tại (1) nêu trên để xác định các cơ quan, tổ chức cấp 1 (gọi là Mã cấp 1). Mã cấp 1 có dạng MX1X­­2, trong đó: M là chữ cái trong phạm vi từ A đến Y; X1, X­­2 nhận giá trị là một trong các chữ số từ 0 đến 9. Quy định chi tiết cơ quan, tổ chức cấp 1 và Mã cấp 1 của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức đặc thù (2).

Các nhóm ký tự nối tiếp sau Mã cấp 1 trong Mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức quy định tại (2) nêu trên lần lượt xác định các cơ quan, tổ chức từ cấp 2 trở đi; cơ quan, tổ chức tại một cấp nhất định trừ cấp 1 là các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức cấp liền trước.

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là chuỗi ký tự biểu diễn tương ứng mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã và mã số hộ kinh doanh.

Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức khác

Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức không thuộc quy định nêu trên là chuỗi ký tự bao gồm hai thành phần nối tiếp nhau; không có ký tự để phân tách giữa các thành phần; thành phần thứ nhất, ở vị trí ngoài cùng bên trái là mã xác định lược đồ định danh, thành phần tiếp theo là mã xác định cơ quan, tổ chức trong lược đồ định danh.(*)

Mã xác định lược đồ định danh được quy định tại (*) nêu trên được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

– Bao gồm 3 ký tự có dạng Zxy; bắt đầu là chữ cái “Z” viết hoa; x, y nhận giá trị là một trong các chữ số từ 0-9.

– Các mã xác định lược đồ định danh được sử dụng tuần tự, bắt đầu là Z01, cuối cùng là Z99.

– Mã xác định lược đồ định danh cho mỗi lược đồ định danh của cơ quan, tổ chức là duy nhất và chỉ được sử dụng một lần.

Mã xác định cơ quan, tổ chức trong lược đồ định danh quy định tại (*) nêu trên có độ dài tối đa 32 ký tự và có cấu trúc được quy định trong lược đồ định danh.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/9/2020.

 

Thu Nga – Phòng Quản lý Doanh nghiệp

Quy định về thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam

Quy định về thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam

26/07/2023

Quy định về thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam. Điều kiện thành lập khu công nghiệp. Ưu đãi khi thành lập khu công nghiệp.

Quy định về thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam được Chính phủ ban hành tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế ngày 22 tháng 5 năm 2018, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2018. Nghị định này quy định về quy hoạch, thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp và khu kinh tế. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp và khu kinh tế. Bài viết sau đây, Ban biên tập – Công ty Luật VPCO xin làm rõ quy định về thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam.
Dia Diem Dau Tư

Thế nào là khu công nghiệp, các loại hình khu công nghiệp.

Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi chung là Khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).

– Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.

Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

– Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp;

– Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.

Cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu… trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, với sức nóng của tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, khu công nghiệp luôn là lựa chọn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, bởi khu công nghiệp luôn được hưởng chính sách kinh tế ưu đãi nhất. Khu chế xuất không phải là khu vực nước ngoài mà nó chỉ là một loại hình của khu công nghiệp nhưng nó mang hình thức của khu phi thuế quan tức là chúng áp dụng như đối với bên ngoài, dạng của xuất nhập khẩu tại chỗ

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp

Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển khu công nghiệp.

Quy hoạch khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng hợp vào Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp khu công nghiệp đã nằm trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì không phải thực hiện thủ tục bổ sung khu công nghiệp vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp.

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét việc đầu tư, thành lập, mở rộng khu công nghiệp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp.

Bai2
Trình tự quy hoạch, thành lập, mở rộng khu công nghiệp

– Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh quy hoạch, bổ sung khu công nghiệp vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.

Trường hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng.

– Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, bao gồm cả khu công nghiệp trong khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, trừ các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công.

– Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo pháp luật đầu tư.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Như vậy, thẩm quyền thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập khu công nghiệp, để đầu tư dự án phát triển kết cấu khu công nghiệp ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng chủ trương đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng thực hiện theo Luật xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm một số nội dung chính như sau:

Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc bổ sung khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng; Đánh giá tình hình thực hiện và dự kiến phương hướng phát triển kinh tế – xã hội, phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các khu công nghiệp đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đóng góp của các khu công nghiệp vào phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể của từng khu công nghiệp đề xuất bổ sung, mở rộng vào quy hoạch; Đánh giá và giải trình về khả năng đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 5 của Nghị định này; Mục tiêu, giải pháp thực hiện quy hoạch; khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; Phương án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.

– Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung khu công nghiệp mới, mở rộng vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp.

– Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Du An Dau Tu

Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng sau khi các văn bản sau được cơ quan có thẩm quyền ban hành: Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật đầu tư) cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định pháp luật về đầu tư công.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này được ban hành, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những địa phương chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.

Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm những nội dung: Tên, diện tích, địa điểm khu công nghiệp, chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phù hợp với nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp thay đổi nội dung của các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này dẫn tới điều chỉnh nội dung Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng thì thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng theo trình tự, thủ tục tại khoản 2 Điều này.

Thanh Lap
Nhà nước khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần khu công nghiệp thuộc quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sang hoạt động theo mô hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Nghị định này.

Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đã có hạ tầng trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với đầu tư vào khu công nghiệp, ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành, nghề theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp tác đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn, quy định phân cấp hoặc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của Nghị định này và của pháp luật liên quan.

Như vậy, quyết định thành lập khu công nghiệp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện thủ tục cấp Luật đầu tư năm 2014 và Luật đầu tư công năm 2019. Theo quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/206 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp. Khu công nghiệp được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.